Sunday, January 14

Published Sunday, January 14, 2024 by with 0 comment

QUÀ TẶNG ĐẶC BIỆT từ ATPSOFTWARE

QUÀ TẶNG ĐẶC BIỆT: Bộ tài liệu MKT 30GB từ ATPSOFTWARE
Hy vọng sẽ hữu ích với Anh nếu mình đang kinh doanh ạ!
1. Quy trình bán hàng FREETRAFIC: https://sum.vn/Q5MXe
2. Tài liệu kinh doanh theo nghề: https://sum.vn/qohm3
3. Bộ tài liệu Digital Marketing: https://sum.vn/TaiLieu-Digital2021
4. Bộ tài liệu, khóa học của đội ngũ ATP Software: https://sum.vn/tailieu-ebook-ATP
5. 10 quy trình Marketing tinh gọn: https://sum.vn/QuyTrinh-MKT

Nếu đang cần giải pháp hỗ trợ tiếp cận, chăm sóc khách hàng trên kênh FB, Zalo hoặc dịch vụ chăm sóc website, fanpage... Anh ib em tư vấn chi tiết miễn phí nhé!
Read More

Saturday, January 13

Published Saturday, January 13, 2024 by with 0 comment

Chào bạn! Dưới đây là 7 ý tưởng để làm tiếp thị liên kết trên Blogspot

:

  1. Viết bài đánh giá sản phẩm: Viết bài đánh giá về sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn muốn quảng bá. Bài viết nên có nội dung chất lượng, hình ảnh và video minh họa để thu hút người đọc.

  2. Tạo trang giới thiệu sản phẩm: Tạo trang giới thiệu sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn muốn quảng bá. Trang giới thiệu nên có nội dung chất lượng, hình ảnh và video minh họa để thu hút người đọc.

  3. Tạo bài viết so sánh sản phẩm: Tạo bài viết so sánh giữa các sản phẩm hoặc dịch vụ cùng loại. Bài viết nên có nội dung chất lượng, hình ảnh và video minh họa để thu hút người đọc.

  4. Tạo bài viết hướng dẫn sử dụng sản phẩm: Tạo bài viết hướng dẫn sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn muốn quảng bá. Bài viết nên có nội dung chất lượng, hình ảnh và video minh họa để thu hút người đọc.

  5. Tạo bài viết về kinh nghiệm sử dụng sản phẩm: Tạo bài viết về kinh nghiệm sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn muốn quảng bá. Bài viết nên có nội dung chất lượng, hình ảnh và video minh họa để thu hút người đọc.

  6. Tạo bài viết về tin tức sản phẩm: Tạo bài viết về tin tức sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn muốn quảng bá. Bài viết nên có nội dung chất lượng, hình ảnh và video minh họa để thu hút người đọc.

  7. Tạo bài viết về các chương trình khuyến mãi: Tạo bài viết về các chương trình khuyến mãi của sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn muốn quảng bá. Bài viết nên có nội dung chất lượng, hình ảnh và video minh họa để thu hút người đọc.

Hy vọng những ý tưởng trên sẽ giúp bạn có thêm động lực để phát triển kênh tiếp thị liên kết của mình trên Blogspot. Chúc bạn thành công!

Read More

Tuesday, January 9

Published Tuesday, January 09, 2024 by with 0 comment

10 CÔNG THỨC VIẾT CONTENT HIỆU QUẢ ĐƯỢC SỬ DỤNG NHIỀU NHẤTÁp dụng cho mọi ngành hàng, lưu lại để dùng nhé!(Xem chi tiết dưới cmt)Nguồn: Team RuBik #TruongdoanhnhanHBR #TonyDzung#HBRHoldings

1. Before – After – Bridge

• Before: Trước – Thực trạng chung của vấn đề đang tồn tại.
• After: Sau – Thực trạng sau khi vấn đề được giải quyết.
• Bridge: Cầu nối – Thực trạng đó được giải quyết bằng cách nào.

Đây là kỹ thuật viết Content hay được dân Marketer sử dụng nhiều nhất và áp dụng cho hầu hết các ngành hàng. Mở đầu là mô tả một vấn đề ảnh hưởng ra sao tới thế giới bạn đang sống. Tiếp đến là mô tả cuộc sống sẽ ra sao nếu vấn đề được giải quyết. Và cuối cùng là làm thế nào để giải quyết vấn đề đó.

Giả dụ bạn đang làm trong lĩnh vực bất động sản. Hãy viết một email, bài báo, blog… nhắm đối tượng khách hàng mục tiêu của bạn. Mô tả một bức tranh về thế giới mà họ đang sinh sống phủ đầy sự bất tiện, lo lắng. Sau đó bạn vẽ nên một bức tranh sinh động về sự hài lòng, nhẹ nhõm, yên bình tại nơi sinh sống mới. Phần cuối cùng là đưa ra giải pháp hướng dẫn họ thực hiện.

2. Problem – Agitate – Solve (PAS)
• Problem – Xác định vấn đề
• Agitate – Kh.u.ấy động vấn đề
• Solve – Giải quyết vấn đề

Trong nhiều công thức Content giúp tối ưu Landing Page (Trang đích), công thức PAS của Dan Kennedy được ưa chuộng hơn cả.

Ý tưởng của ông bắt nguồn từ nghiên cứu tâm lý hành vi khách hàng:”Lý do gì? Tại sao tôi lại dùng sản phẩm/dịch vụ của anh”. Hãy kích hoạt vùng nỗi đau mất mát của họ nếu những phiền nhiệu họ gặp phải không được giải quyết “tới nơi tới chốn” bằng sản phẩm của bạn.

3. Features – Advantages – Benefits (FAB)

• Features – Tính năng: Những gì mà sản phẩm của bạn có thể làm
• Advantages – Ưu điểm: Sản phẩm của bạn có gì giúp ích hơn
• Benefits – Lợi ích: Những điều mà người đọc mong muốn.

Đây là công thức áp dụng để xây dựng nội dung cho sản phẩm khá hay, tập trung tối đa vào lợi ích chứ không nói nhiều về tính năng.

Ưu điểm của kỹ thuật viết Content này giúp bạn nhanh chóng có được doanh thu khi khách hàng mục tiêu đã nhận ra vấn đề của mình và họ cần một giải pháp vượt trội.

4. 4C – Clear – Concise – Compelling – Credible

• Clear – Rõ ràng
• Concise – Ngắn gọn.
• Compelling – Thuyết phục.
• Credible – Đáng tin.

Đây là công thức được yêu thích nhất đối với những ai đang triển khai Content trên mạng xã hội. Nó tập trung vào các mục tiêu cần đạt được và những lợi ích ngắn gọn, rõ ràng cho người đọc.

5. 4U – USEFUL – URGENT – UNIQUE – ULTRA-SPECIFIC

• Useful – Có ích: Có ích cho người đọc.
• Urgent – Cấp bách: Tạo cảm giác cấp bách cho người đọc.
• Unique – Độc nhất: Truyền đạt ý tưởng để đưa ra lợi ích một cách độc đáo nhất.
• Ultra-specific – Rất cụ thể: Diễn đạt những điều trên một cách cụ thể nhất.

Dành cho những ai đang tìm kiếm cách viết tiêu đề tuyệt hảo. Công thức 4U rất được ưa thích khi làm truyền thông xã hội, giúp lan tỏa cấp bách và dày đặc nhờ nội dung văn bản ngắn gọn và dễ hiểu.

6. Attention – Interest – Desire – Action (AIDA)

• Attention – Chú ý: Lấy sự chú ý của người đọc.
• Interest – Thú vị: Hiển thị thông tin thú vị và tươi mới cho người đọc.
• Desire – Mô tả: Những lợi ích của sản phẩm/dịch vụ/ý tưởng mà bạn đang nói tới người đọc.
• Action – Hành động: Đưa ra lời kêu gọi hành động.

AIDA là một trong những công thức đảm bảo cho các copywriter có thể truyền đạt đầy đủ thông tin. Bắt đầu bằng việc gây chú ý bằng chính nhu cầu của đối tượng khách hàng mục tiêu và kết thúc với lời kêu gọi mua hàng. Đặc biệt nó được sử dụng để gửi thư trực tiếp, truyền hình, đài phát thanh, các trang bán hàng, các trang landing page, và nhiều hơn nữa.

7. A FOREST

• A – Alliteration – Lặp lại
• F – Facts – Sự thật
• O – Opinions – Ý kiến
• R – Repetition – Lặp lại
• E – Examples – Ví dụ
• S – Statistics – Thống kê
• T – Threes – 3 lần: Lặp lại cái gì đó 3 lần để khiến nó dễ nhớ hơn.

Phương pháp này tương đối khó sử dụng cho những bài viết cập nhật của mạng xã hội tuy nhiên sẽ rất hiệu quả cho những bài viết chuyên môn hoặc xây dựng nội dung cho một landing page có khối lượng thông tin lớn.

8. 4P – Problem, Promise, Proof và Price

• Problem: Vấn đề của khách hàng là gì?
• Promise: Cam kết của người bán với khách hàng
• Proof: Bằng chứng của người đã sử dụng sản phẩm
• Price: Khách hàng được sở hữu sản phẩm với giá chỉ…, cách thức thanh toán

Công thức điển hình cho các copywriter viết những mẫu quảng cáo bán hàng trên Fb hiện nay.

9. Viết tới một người

Đỉnh cao của quảng cáo chính là quảng cáo cá nhân hóa và theo ngữ cảnh của cá nhân. Nắm chắc công thức này, bạn sẽ tạo được những mẫu quảng cáo có chuyển đổi cao nhất. Thông thường bài viết sẽ được viết dưới dạng người kể chuyện về câu chuyện thành công của bạn thân. Bí quyết đó chính là nhờ sử dụng sản phẩm.

10. 3 lý do “Vì sao”

• Vì sao bạn là tốt nhất
• Vì sao tôi phải tin bạn
• Vì sao tôi phải mua nó ngay

3 câu hỏi này cùng với câu trả lời của nó sẽ gợi mở cho bạn viết được mọi mẫu quảng cáo. Nó có thể phù hợp và ứng dụng được cho mọi marketer. Hãy luôn luôn cố gắng trả lời câu hỏi:

“Tại sao tôi phải mua hàng của bạn khi tôi hiểu đối thủ đều tốt hơn bạn và sản phẩm của bạn không có nhiều khác biệt”.
Trả lời được câu hỏi trên thì chắc chắn bạn đã có trong tay một mẫu nội dung khá là hấp dẫn rồi đó.


Read More

Sunday, January 7

Published Sunday, January 07, 2024 by with 0 comment

Kinh Nghiệm Bán Hàng. Bài viết được chia sẻ từ Nguyễn Hoàng Tuấn - Oneads

Kinh Nghiệm Bán Hàng. Bài viết được chia sẻ từ Nguyễn Hoàng Tuấn - Oneads

1. Hoạt động cần chuẩn bị trước bán hàng
1.1 Công cụ dụng cụ
- Điện thoại/máy tính: Điện thoại, máy tính cần kết nối, đường truyền ổn định với phần mềm nghe gọi (zalo, omicall, điện thoại,...), kết nối ổn định với phần mềm quản lý bán hàng
=> Lưu ý: Cầm test trước công cụ, đảm bảo âm thanh, đường truyền ổn định, không có tiếng ồn, không lẫn tạp âm, không ngắt quảng giữa chừng, hạn chế rủi ro về giao tiếp hết mức có thể. 
- Tai nghe/mic: Phần này mình hay bị nhiều nhất, nên mọi người lưu tâm chỗ này nhen. Về tai nghe thì cần kết nối ổn định với thiết bị, check mic trước khi nói chuyện cần đảm bảo yếu tố "To và Rõ" và đặc biệt không mở loa ngoài. (Hạn chế việc meeting, trao đổi giữa chừng thì thiết bị không ổn định, ngắt quảng dữ liệu, thiếu kết nối)
- Sổ/giấy nháp/bút: Đừng tự tin vào bộ não của chúng ta, mà hãy chuẩn bị sẵn sổ/giấy nháp để lưu lại những ý chính, key quan trọng mà khách hàng nhấn mạnh. Với thiết bị này mình có thể recap lại cuộc meeting, telesale với khách hàng. (Có thể thay thế bằng word, excel, hay bất cứ thiết bị nào bạn thấy cần nhen.

1.2 Tài liệu
- Catalogue: Có đầy đủ thông tin sản phẩm cần bán, sản phẩm bán kèm, sản phẩm thay thế, sản phẩm bán chéo (upsale luôn ngại gì). Nói chung về mặt sản phẩm thì bạn phải nắm trong lòng bàn tay, đụng đâu trả lời đó mới tăng độ trust của khách hàng với mình. Hãy thể hiện bạn là người am hiểu sản phẩm và cung cấp giá trị cho khách hàng.
Lưu ý: Đảm bảo catalogue còn hiệu lực, đúng thông tin đúng sản phẩm (Cái này ít sảy ra nhưng vẫn lưu ý nè)
- CTKM: Nắm được CTKM của tháng, của sản phẩm chung. Và hãy thủ sẵn thêm 3-4 cái khuyến mãi khác trong túi quần để chốt khách, khách hàng chưa phê với CTKM chung thì tung chiêu ra, tăng dần mức độ khuyến mãi cũng như số tiền bạn thu về được. 
- Thông tin khách hàng: Hãy tìm hiểu thật sự kỹ về khách hàng như (Tên, tuổi, khu vực sinh sống, sản phẩm khách quan tâm, lịch sử tư vấn, khách đã mua hàng hay chưa, có gia đình chưa, có con chưa, tuỳ vào ngành hàng mà mình sẽ bán cho khách hàng?
- Sổ tay bán hàng: Cái này thì tuỳ vào từng cá nhân hay công ty của bạn nhen (Mình thì không hay sử dụng cái này)

1.3 Tâm lý/kỹ năng
- Tâm lý bán hàng: Thể hiện bạn là 1 chuyên viên: Chuyên nghiệp, tự tin, thoải mái
- Kỹ năng bán hàng: Cái này khó, vì nó nằm về kỹ năng của mỗi người, nhưng mình sẽ cố gắng ghi ra nhiều nhất!
- Hãy cố gắng nắm vững được quy trình bán hàng, quy trình tư vấn sản phẩm, quy trình ra quyết định mua hàng, cũng như tâm lý của khách hàng trong từng giai đoạn.
  - Bạn cần có kỹ năng đặt câu hỏi, khai thác thông tin khách hàng, bán tính năng, giải pháp cho khách hàng.
  - Bạn cần biết cách vượt qua sự từ chối của khách hàng (Đồng cảm, thấu hiểu, chia sẻ nỗi đau với khách hàng - Cái này không phải lý thuyết đâu, học được nó rất khó á)
  - Hiểu rõ về sản phẩm, hiểu về tính năng của nó, phòng khi khách hàng so sánh sản phẩm với nhà cung cấp khác. 
  => Về cái này mình có 1 lời khuyên là các bạn nên ghi lại hành trình bán thân (À bán hàng) để tạo ra một kịch bản bán hàng chuẩn chỉnh. Giảm tỷ lệ fail cao nhất có thể! Chúc các bạn thành công! 

2. Bán cho khách hàng mới
2.1 Mục tiêu
- Làm cho khách hàng tò mò về sản phẩm, muốn giao tiếp, lắng nghe bạn
- Tạo ấn tượng đầu tiên, tạo ấn tượng, tin tưởng đặc biệt là khách hàng ghi nhớ đến bạn
- Giữ chân được khách hàng duy trì cuộc gọi, tuyệt vời nhất là kết thúc kịch bản và hành động tiếp theo sau đó là chốt được 1 cuộc hẹn, một hành động tiếp theo, tuyệt vời hơn cả là có sự chuyển đổi đầu tiên luôn!
- Nếu khách hàng từ chối thì sao? Hãy chuẩn bị sẵn kịch bản. Phần này mình chủ yếu là kết thân với khách hàng, khách hàng có thể không sử dụng dịch vụ của mình, nhưng khách hàng muốn làm bạn với mình.

2.2 Quy trình tiếp cận (Tham khảo thôi nhen, chứ không đúng đâu, nó là góc nhìn khách quan)
- Bước 1: Giới thiệu bạn là ai? Công ty nào? Lý do liên hệ là gì? Bạn cung cấp sản phẩm/dịch vụ/giải pháp gì?
=> Hãy gọi đúng tên, nếu không rõ, hãy xác định lại 1 lần nữa 
- Bước 2: Show uy tín, thành tựu của công ty bạn? Đã có bao nhiêu năm kinh nghiệm, giải thưởng đạt được, khách hàng lớn nhất/gần nhất của bạn là ai? 
=> Giọng điệu chân thành, đặc biệt không nâng tone, không cao giọng (Khách hàng nghĩ bạn đang khoe) thể hiện bạn là một người khiêm tốn. Hãy trao đổi như 1 người bạn (bạn - bàn - bán), để khách hàng có niềm tin.
- Bước 3: Các vấn đề mà khách hàng bạn đang quan tâm, áp dụng kỹ năng đặt câu hỏi, khai thác vấn đề. 
=> Hãy bày tỏ sự đồng hành, đồng cảm với các vấn đề mà khách hàng đang mắc phải. Hãy lắng nghe và lắng nghe, sau khi lắng nghe xong hãy cố gắng đặt thật nhiều câu hỏi mở, để có thông tin
- Bước 4: Kết nối giải pháp của công ty bạn.
=> Hãy kết nối các giải pháp của công ty bạn với các câu hỏi mở, vấn đề khách hàng ở bước 3. Hãy soạn sẵn kịch bản và những lưu ý khi telesale/meeting! Phần này mình không share vì nó sẽ tuỳ vào từng ngành nghề, từng nhóm sản phẩm và cũng như chân dung khách hàng khác nhau.

3. Bán cho khách hàng cũ
3.1 Mục tiêu
Bán hàng cho khách hàng cũ có thể chia thành một số trường hợp sau đây:
- Chăm sóc khách hàng sau mua, từ đó upsell các sản phẩm đi kèm (Ví dụ ngành hàng thời trang, nội thất, trang sức,... ngành nào cũng có thể áp dụng kkkk)
- Tái ký, tái bán định kỳ (ví dụ chu trình đã sử dụng 90-95% thời gian, giá trị của sản phẩm, dịch vụ,..)
- Tư vấn bán thêm sản phẩm liên kết, bán chéo (ví dụ khách mua website Haravan thì bán thêm gói setup web, đăng ký bộ công thương, bán gói chăm sóc web định kỳ, bán hếttttttt)
=> Tóm lại, bất kể một trường hợp nào cũng cần xác định được nhu cầu và tình huống của khách hàng, cần có sự liên hệ, giữ mức độ tương tác thân thiết với khách hàng để công việc diễn ra suôn sẻ nhất!

3.2 Quy trình và kịch bản
- Bước 1: Chào hỏi, lý do, gợi nhớ, tạo thiện cảm,....
=> Sau khi chào hỏi, hãy để khách hàng nhớ bạn, (Thả lỏng tầm 5-10s) nếu khách hàng chưa có phản ứng, bạn hãy gợi nhớ một đặc điểm sản phẩm, thời gian, đơn vị cung cấp,... để gợi nhớ lại cho dễ hơn.
- Bước 2: Tìm hiểu về cảm nhận của khách hàng với sản phẩm đã sử dụng (bằng bộ câu hỏi của 1 sale nào cũng cần có để khai thác (này ở trên mình đã nhắc). Điều hướng khách hàng liên kết với 1 sản phẩm mới cùng công năng sử dụng, tuy nhiên có thể nâng cấp tính năng lên nếu có (khơi dậy nhu cầu mới)
=> Sau khi khách hàng chia sẽ về sản phẩm trước đó, lúc này bạn hãy thật sự lắng nghe một cách chân thành, ghi nhận ý kiến của khách hàng chứ không tập trung 100% vô mục đích là bán hàng khác.
- Bước 3: Giới thiệu một sản phẩm mới, dịch vụ phù hợp với khách hàng đó. Nếu có thể, hãy liên kết với sản phẩm mà khách hàng đã mua/sử dụng trước đó!
=> Tuyệt đối là bạn đừng bao giờ "dìm hàng" sản phẩm của khách hàng đã mua/sử dụng trước đó, khiến khách hàng cảm thấy tiếc tiền, phí của vì đã bỏ $$$ cho sản phẩm X, dẫn đến việc ra quyết định cho sản phẩm thứ 2 hơi chần chừ và thiếu quyết đoán
- Bước 4: Việc của bạn lúc này là "Hành Động" hãy cố gắng chốt đơn,  tạo 1 cuộc hẹn, gửi tài liệu tham khảo, đóng gói giai pháp cho khách hàng, hoặc tệ hơn là hẹn lịch gọi lại sau.
=> Bạn cần đưa ra đủ thông tin cho khách hàng trước khi "Chốt Đơn"  như là:
  - Sản phẩm, giá trị, quà tặng, khuyến mãi, chương trình,...
  - Hình thức thanh toán là COD, Banking, Cash,...
  - Thời gian, hình thức giao nhận hàng hoá
  - Nếu là khách hàng bạn quen trước đó mặc dù đã biết hay chưa biết thì cứ xin email của khách và bảo là: Dạ anh/chị ơi, vì mình là khách quen nên em có ưu đãi riêng pla pla cho mình...
- Bước 5: Chào hỏi lịch sự và kết thúc cuộc gọi, meeting.

4. Bán hàng theo tâm lý khách hàng (Nội dung mình TÂM ĐẮC nhất)
Nội dung này mình cực kỳ thích, nên mình sẽ cố gắng viết chi tiết nhất có thể! 

4.1 Mục tiêu
- Xác định được phong thái của khách hàng và lựa chọn kịch bản sao cho phù hợp
- Giúp sale thể hiện kỹ năng thượng thừa
- Tạo ấn tượng tốt với khách và tạo mối quan hệ lâu dài
- Và chốt đơnnnnnnnnnnnnnnnnn!

4.2 Các dạng tâm lý mà khách hàng hay gặp!
+ Người kiểm soát: Với dạng tâm lý này thì họ sẽ có xu hướng là: 
  - Tập trung vào kết quả công việc hơn là xây dựng mối quan hệ
  - Mong muốn giải quyết công việc nhanh chóng, tận dụng thời gian làm nhiều việc nhất có thể
  - Muốn kiểm soát cả con người và tình huống đang gặp phải
  - Có sự quyết đoán, liều Tĩnh
=> Phong thái nói chuyện và các mẫu câu mà họ hay sử dụng như là:
  - Anh cần/anh muốn
  - Anh chỉ quan tâm đến kết quả
  - Có phương pháp nào hiệu quả hơn, giải quyết được nhiều vấn đề cùng lúc?
  - Nói nhanh/ ngắn gọn thôi em
=> Ví dụ như bạn bán phần mềm: Dạ em đã gửi tài liệu trước, giải pháp này đáp ứng rất tốt và sẽ giải quyết được  03 yêu cầu của anh chi đó là (nêu đầu mục). Với công nghệ này anh chị chỉ cần theo dõi kết quả kinh doanh hàng ngày trực tiếp trên phần mềm, giúp quản trị nhân sự và hiệu suất rất tốt. Bên em cam kết chỉ sau x tuần, tình hình sẽ bắt đầu có tiến triển và đi vào hoạt động ổn định sau Y tuần/tháng. (Thường thì khách hàng này khó tính, và khó chốt đơn, nhưng chắc chắn bạn sẽ gặp)

+ Người biểu cảm: Với dạng tâm lý này thì họ sẽ có xu hướng là: 
  - Mong muốn xây dựng mối quan hệ tìm hiểu kĩ càng về người bán/đối tác, kiểm soát được cả con người và tình huống đang gặp phải.
  - Công việc đối với họ không phải là ưu tiên hàng đầu.
=> Phong thái nói chuyện và các mẫu câu mà họ hay sử dụng như là:
  - Em có thể nói rõ hơn về kinh nghiệm của em/thành tựu của doanh nghiệp em được không?
  - Nếu hợp tác lâu dài thì thế nào? Phương án thế nào?
Một số lưu ý với dạng tâm lý này: (Vì rất có thể đây là khách hàng lớn)
  - Với tâm lý khách hàng dạng này cần sự chăm sóc lâu dài, qua nhiều cuộc điện thoại, thậm chí cần gặp trực tiếp.
  - Phải có sự tương tác, hỏi han qua lại với khách hàng. Câu hỏi mang ý nghĩa quan tâm, tìm hiểu tình hình. Không hỏi quá sâu vào các vấn đề cá nhân khi chưa đủ thân thiết. Gợi mở để khách hàng chia sẻ và NVBH cũng cần cở mở chia sẻ lại. Đặc biệt, phải đưa được càng nhiều trải nghiệm cá nhân vào càng tốt, để nối tiếp câu chuyện với khách hàng
  - Sale phải ghi chép rất quan trọng. Ghi nhớ những câu chuyện tình trạng khách hàng đã chia sẻ và nhắc lại trong lần trao đổi sau. Tuyệt đối không nhầm lần thông tin của khách này với khách khác

+ Người hòa nhã: Với dạng tâm lý này thì họ sẽ có xu hướng là: 
  - Kiểu người luôn muốn được người khác yêu quý luôn dành sự tôn trọng với đối tác. Lúc này sale cần áp dụng cách bán Bạn - Bàn - Bán (Không chốt ngay được đâu, chắc chắn 100%)
  - Suy nghĩ cần trọng, cân nhắc lâu và cần sự chắc chắn. Khi đã tin tưởng dễ dàng chấp nhận các đề nghị, đề xuất. 
  - Thường không chủ động mặc cả deal giá đòi hỏi chính sách quá nhiều và ít khi từ chối thẳng thừng
=> Phong thái nói chuyện và các mẫu câu mà họ hay sử dụng như là:
  - Anh rất xin lỗi vì không quyết định được ngay anh có thể cân nhắc thêm và ngày, và em gọi lại cho anh nhé Khi đó anh sẽ có quyết định cho em.
  - Em thấy làm việc với anh thế nào?
  - Cứ thoải mái trao đổi đi em
=> Với dạng tâm lý này, mà sale có khả năng thao túng tốt, rất dễ chốt đơn!
Một số lưu ý với dạng tâm lý này: (Vì rất có thể đây là khách hàng lớn)
  - Với kiểu người hòa nhã khách hàng TỪ CHỐI không có nghĩa là bạn sẽ mất CƠ HỘI bán hàng. Vì đây là dạng tâm lý dễ thay đổi quyết định, phụ thuộc vào kỹ năng của Sale. Vì vậy Sale cần bám khách hàng rất kỹ mối quan hệ để khách hàng nhớ đến. (Hãy như 1 chàng hậu về và kèm chặt khách hàng) 
  - Khách hàng không muốn làm Sales hoặc đối tác buồn, thất vọng! Nên nếu Sale chưa chốt được đơn, có thể tạo áp lực nhất định lên khách hàng, đánh vào tình thương để đẩy nhanh tốc độ chốt. (Áp dụng cho sale mới, đi xin khách hàng chốt đơn, đủ doanh số, KPI,...)
  - Khách hàng hòa nhã không quá quan tâm đến giá (ít mặc cả), chỉ cần khai thác được cảm xúc/cảm giác của khách hàng và Sale lúc này có thể mạnh dạn deal với khách hàng về chính sách, chế độ, chia sẻ các khó khăn.
  - Và sau cùng có thể nói ảm ơn khách hàng thể hiện sư chân thành (có thể bằng các quà tặng nhỏ).

5. Bán cho khách hàng được giới thiệu
5.1 Mục Tiêu
- Chốt đơn (Vì tệp khách hàng có mức độ tin tưởng cực kỳ cao luôn - Phải 80% là chốt chốt chốt)
- Nên tạo uy tín cho khách hàng và đảm bảo được sự an tâm cho ngừoi giới thiệu
- Khiến khách hàng này trở thành khách hàng tìm năng và đi giới thiệu cho bạn (Đỉnh kouttt luôn dòi á)
- Và hãy gửi commision cho người giới thiệu nhé (Dẫn đi nhậu hoặc $$$)

5.2 Quy Trình Bán Hàng
- Bước 1: Chào hỏi, nhắc tên người giới thiệu + mối quan hệ nếu có + sản phẩm khách đang quan tâm.
=> Nên thông báo trước giờ nào sẽ gọi, trách khách hàng nhầm lẫn với sale nào đó (lỡ có bị chọt kkkk)
- Bước 2: Hãy giới thiệu về doanh nghiệp, thành tựu, về sản phẩm, công năng... Hãy cố gắng tạo sự gần gũi và đóng gói giải pháp nhu cầu cho khách hàng.
- Bước 3: Đặt vấn đề và tìm hiểu khách hàng đang cần gì? Đưa ra giải pháp cụ thể (kèm với chi phí + thời gian) 
=> Khách hàng này khả năng 80% là chốt rồi! Nên thiệt sự cũng không biết ghi gì hết hâhhahahaa!
Read More

Wednesday, January 3

Published Wednesday, January 03, 2024 by with 0 comment

22 CÁCH GIÚP TỐI ƯU QUẢN LÝ VÀ TĂNG DÒNG TIỀN TRONG KINH DOANH

Nếu b.á.n h.à.ng là c.ơ b.ắ.p của một doanh nghiệp thì dòng tiền chính là dòng m.á.u nuôi sống doanh nghiệp đó. Dưới đây là ch.iến lược để tăng số dư tiền m.ặt và tăng tốc độ dòng chảy tiền m.ặt 

1. GỬI TIỀN VÀO CÁC TÀI KHOẢN SINH LỜI (INTEREST-EARNING ACCOUNT)

Hầu hết các ngân hàng hiện nay đều có cơ chế trả lãi cho các tài khoản giao dịch , mặc dù có yêu cầu một số dư tối thiểu nhất định. Vì lãi suất của loại tài khoản này thường thấp hơn lãi suất của tài khoản tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi (CD) hoặc tài khoản tiền tệ , do đó hãy giữ phần lớn số tiền của bạn trong các tài khoản thanh toán cao hơn. Sau đó, chuyển các khoản tiền cần thiết từ tài khoản thanh toán cao hơn để đáp ứng yêu cầu số dư tối thiểu trong tài khoản giao dịch có trả lãi cộng với tổng số thanh toán dự kiến ​​sẽ đến hạn vào tuần hoặc tháng đó.

Rõ ràng việc giữ cho thanh khoản tiền mặt là điều rất quan trọng, vì vậy, hãy tránh các CD dài hạn, đầu tư vào CD không có hình phạt hoặc chỉ đầu tư một phần tiền mà bạn sẽ không cần dùng đến cho đến khi CD đáo hạn. Ngoài ra, hãy yêu cầu khách hàng của bạn thực hiện thanh toán trực tiếp vào tài khoản có lợi nhuận cao hơn cho các khoản phải thu để có được tiền lãi ngay lập tức.

2. BÁN HOẶC THU HỒI HÀNG LỖI THỜI, TỒN KHO 

Các thiết bị vô ích, lỗi thời và không hoạt động chiếm nhiều không gian và vốn liếng có thể được sử dụng hiệu quả hơn. Thiết bị đã được sở hữu trong một thời gian dài hơn thường sẽ có giá trị sổ sách bằng hoặc ít hơn giá trị còn lại, do đó, việc b.án h.àng có thể dẫn đến thu nhập chịu thuế. Lợi ích này nên được báo cáo trên hồ sơ thuế của bạn. Tuy nhiên, nếu bạn phải bán dưới giá trị sổ sách, bạn sẽ phải chịu một khoản lỗ thuế, có thể được sử dụng để bù đắp lợi nhuận khác của công ty.

Hàng tồn kho dư thừa có thể nhanh chóng trở nên lỗi thời và vô giá trị khi yêu cầu của khách hàng thay đổi và các vật liệu mới được ra mắt. Cân nhắc bán bất kỳ hàng tồn kho nào không có khả năng được sử dụng trong 12 tháng tới trừ khi chi phí để giữ lại là tối thiểu và tiền thu được từ việc bán sẽ không đáng kể.

3. YÊU CẦU ĐẶT CỌC TRÊN ĐƠN ĐẶT HÀNG LỚN HOẶC THÔNG THƯỜNG

Khi làm việc với một đơn hàng duy nhất hoặc thông thường , yêu cầu một chi phí bỏ ra an toàn bằng tối thiểu 50% tổng giá trị. Các sản phẩm có một không hai có giá trị doanh thu giới hạn, thường chỉ dành cho người hoặc công ty đặt hàng. Nếu không có tiền đặt cọc, bạn có thể đối mặt với rủi ro là khoản phí phải trả bị giảm tại thời điểm giao hàng Có một khoản tiền đặt cọc sẽ làm giảm khả năng tổn thất tài chính trong tình huống xấu nhất. Để chắc chắn rằng khách hàng hiểu chính sách của bạn và đưa nó vào hợp đồng để tránh những khó khăn trong tương lai.
Ngược lại, nên tránh những khoản đặt cọc với nhà cung cấp của bạn khi đặt hàng. Yêu cầu xem xét lịch sử tín dụng của bạn và mối quan hệ tốt đẹp giữa hai công ty thay vì yêu cầu tiền mặt của bạn, cái mà có thể sẽ được sử dụng tốt hơn ở nơi khác.

4. THANH TOÁN THEO GIAI ĐOẠN TRÊN CÁC HỢP ĐỒNG DÀI HẠN VÌ LỢI ÍCH CỦA BẠN

Một số khách hàng, do quy mô hoặc chính sách của họ, sẽ từ chối ký kết hợp đồng đã được đặt cọc ban đầu. Thay vì mất cơ hội làm ăn, hãy thương lượng các điều khoản thanh toán và điểm chuẩn vượt quá hoặc song song với chi phí của bạn.

Ví dụ: Một hợp đồng xây dựng thông thường có thể cho phép thanh toán 15% khi hoàn thành về mặt kỹ thuật, thêm 25% khi vật liệu được giao đến công trường và 50% số tiền hợp đồng ở các điểm chuẩn tiến độ cụ thể. 10% còn lại của giá hợp đồng thường được giữ bởi người mua cho đến khi kiểm tra và chấp nhận hoàn toàn.

5. NHẬN BIẾT “VƯỢT PHẠM VI DỰ ÁN” VÀ SỬ DỤNG ĐƠN HÀNG THAY ĐỔI KHI CÓ THỂ DÙNG ĐƯỢC

Nếu sản phẩm của bạn được bán với bất kỳ điều kiện nào kèm theo, hoặc dịch vụ bạn cung cấp được xác định trong hợp đồng giữa bạn và người mua, bạn phải nhận thức được các yêu cầu chính xác mà bạn mong đợi. Bất kỳ thay đổi nào trong các yêu cầu đó có thể cho phép bạn tìm kiếm thêm tiền phụ thuộc vào hiệu suất công việc. Thất bại trong việc tìm kiếm khoản bồi thường phù hợp sẽ gây hại cho công ty của bạn theo hai cách: Bạn không nhận được thêm tiền và chi phí của bạn tăng lên.

6. GIẢM GIÁ ƯU ĐÃI CHO VIỆC THANH TOÁN NHANH

Phát triển chương trình giảm giá để khuyến khích thanh toán nhanh, thu tiền nợ cho bạn càng nhanh càng tốt. Điều khoản thanh toán thông thường cho phép thời hạn 30 ngày để chuyển tiền sau khi nhận được hóa đơn, chiết khấu 2% nếu được thanh toán trong vòng 10 ngày . Bạn có thể cung cấp nhiều hơn, ít hơn hoặc không giảm giá cho thanh toán, tùy thuộc vào nhu cầu của bạn và khách hàng của bạn.

Tuy nhiên, hãy nhớ rằng khả năng bạn đưa ra chính sách thu hồi sẽ phụ thuộc vào sức mạnh tương đối của bạn so với khách hàng. Một tài khoản lớn có thể được giảm giá và vẫn trả chậm.

7. XỬ PHẠT NHỮNG NGƯỜI TRẢ CHẬM VỚI LÃI SUẤT TIỀN PHẠT

Một hình phạt dành cho những người trả tiền chậm là “cây gậy “trong chính sách “ cây gậy và củ cà rốt “ , “củ cà rốt “ có nghĩa là giảm giá cho thanh toán sớm. Mặc dù việc thu lãi có thể không thực hiện được trong mọi trường hợp, sự hiện diện của chính sách sẽ nhấn mạnh tầm quan trọng của thanh toán đúng hạn đối với khách hàng.

8. HỢP ĐỒNG VỚI CÔNG TY THU NỢ CHO CÁC TÀI KHOẢN CŨ PHẢI THU 

Theo đuổi các tài khoản cũ phải thu đòi hỏi sự cống hiến và thời gian, và có thể nhanh chóng đạt đến điểm giảm lợi nhuận cho nhân viên của bạn.

Rất ít doanh nghiệp nhỏ có các nguồn lực, đào tạo hoặc kinh nghiệm để theo đuổi hiệu quả các tài khoản quá hạn. Hơn nữa, những khách hàng quá 60 ngày chưa thanh toán mà không có lý do chính đáng thì hiếm khi được tiếp tục đảm bảo mối quan hệ và thường yêu cầu các biện pháp cứng rắn để buộc thanh toán.

Các bên thứ ba thu nợ hộ rất giỏi làm việc với các tài khoản đó và thường sẵn sàng theo đuổi việc thu tiền bằng chi phí của mình để đổi lấy phần trăm tiền lãi thu được. Trong một số trường hợp, các bên này sẽ chỉ đơn giản là mua khoản nợ quá hạn từ doanh nghiệp với giá chiết khấu và chịu mọi rủi ro về việc thu nợ.

Mặc dù chi phí cho việc thu nợ của bên thứ ba khi so sánh với số dư tài khoản ban đầu là quá cao, nhưng sự thay thế của bạn có thể không có khoản thanh toán nào cả.

9. SỬ DỤNG ĐĂNG KÝ B.ÁN H.ÀNG

Nếu sản phẩm của bạn thường xuyên được tiêu thụ và mua lại nhiều lần trong năm, hãy lập một chương trình đăng ký trong đó khách hàng trả trước cho sản phẩm và giao hàng.

Báo chí, tạp chí, truyền hình cáp, các khu tham quan và bảo trì hồ bơi là những ví dụ về các sản phẩm và dịch vụ cho vay theo mô hình đăng ký. Ngoài việc nhận tiền mặt để trang trải chi phí trong tương lai, bạn có những lợi thế của việc đảm bảo doanh số trong tương lai và lên lịch trình tài nguyên dễ dàng hơn.

10. CHƯƠNG TRÌNH B.ÁN H.À.NG LAYAWAY

Các chương trình Layaway rất phổ biến trước khi sử dụng rộng rãi thẻ tín dụng cá nhân vào cuối những năm 1950. Chương trình Layaway cho phép khách hàng chọn một sản phẩm cụ thể, sau đó sẽ được mua và giao hàng trong tương lai khi thanh toán đã được hoàn thành. Người bán có quyền sử dụng tiền mặt trước khi phát sinh chi phí của sản phẩm. Hạch toán kế toán đặc biệt của tiền mặt nhận được là bắt buộc, vì vậy hãy chắc chắn kế toán của bạn biết về chương trình.

11. BẮT ĐẦU MỘT KHOẢN TÍN DỤNG PHẢI THU 

Bất chấp những nỗ lực tốt nhất, ngay cả các công ty được quản lý tốt nhất cũng phải chịu một khoảng trễ giữa chi phí sản xuất sản phẩm - chi phí đầu tư - và nhận thanh toán sau khi bán - dòng tiền vào. Độ trễ này được thể hiện bằng số dư tài khoản phải thu như một tài sản hiện tại trên sổ sách của công ty.

Hầu hết các ngân hàng sẵn sàng cho vay tới 80% số dư tài khoản phải thu, từ đó cung cấp tiền mặt cho người vay tại thời điểm cho vay, thay vì chờ đợi cho đến khi tài khoản được thu thập. Số tiền cho vay thay đổi lên xuống khi các tài khoản cũ được thu thập và các tài khoản mới được thêm vào khoản vay. Trong khi khoản vay được thế chấp bằng các khoản phải thu, công ty - và có thể là chủ sở hữu của công ty - vẫn là người bảo lãnh cho khoản nợ.

12. THIẾT LẬP MỘT HÀNG TỒN KHO TÍN DỤNG 

Hàng tồn kho nguyên liệu, sản phẩm trong quá trình sản xuất và thành phẩm đang chờ bán được coi là tài sản hiện tại và đòi hỏi chi phí tiền mặt đáng kể để có được và duy trì chúng.

Người cho vay, nhận ra giá trị và khả năng những vật liệu tồn kho này sẽ chuyển đổi thành doanh thu trong tương lai gần và trung gian, sẽ chấp nhận hàng tồn kho dưới dạng tài sản thế chấp và tỷ lệ cho vay của số dư hàng tồn kho dựa trên thành phần của nó - trong hầu hết các trường hợp, lên tới 50% giá trị của nó.

Giống như một khoản vay phải thu, số dư sẽ thay đổi lên xuống khi mức tồn kho thay đổi và người vay sẽ vẫn là người bảo lãnh. Các khoản vay hàng tồn kho gây rắc rối cho người vay vì hàng tồn kho vật lý phải được lấy thường xuyên và có giá trị theo giá thị trường hiện tại, thường là hàng tháng và sau đó được đối chiếu với giá trị sổ sách của công ty và ngân hàng. 

13. TIẾN HÀNH SẮP XẾP HOẠT ĐỘNG MUA BÁN NỢ 

Hoạt động mua bán nợ thường liên quan đến một bên thứ ba, công ty tài chính phi ngân hàng, hoặc “người ăn hoa hồng ”, có thể tăng tỷ lệ thương lượng, từ 75% đến 80%, trong các tài khoản cá nhân trong số dư tài khoản phải thu.

Khi các tài khoản được thu thập bởi công ty, khoản tạm ứng được trả hết, cộng với một khoản phí cho người ăn hoa hồng. Trong một số trường hợp, người ăn hoa hồng có thể mua các tài khoản với giá chiết khấu và chịu trách nhiệm và rủi ro của việc thu tiền.
Cho dù công ty hoặc chủ sở hữu vẫn là người bảo lãnh các tài khoản là vấn đề thương lượng giữa công ty và người ăn hoa hồng. Sắp xếp hoạt động mua bán nợ thường đắt hơn (nhưng ít hạn chế hơn) so với các khoản cho vay phải thu tại các ngân hàng được quy định, vì vậy chỉ nên thực hiện một thỏa thuận sau khi một thỏa thuận cho vay phải thu tài khoản tiêu chuẩn đã bị từ chối.

CÁC CHIẾN LƯỢC ĐỂ GIẢM VÀ TRÌ HOÃN RÚT TIỀN MẶT 

14. ĐẶT BẢNG LƯƠNG THEO CHU KỲ HAI THÁNG MỘT LẦN 

Chương trình thanh toán hai tháng một lần yêu cầu 24 chu kỳ thanh toán mỗi năm trái ngược với 26 chu kỳ thanh toán cho chương trình thanh toán hai tuần một lần, do đó giảm chi phí hành chính trong việc thu thập, xác minh và lập bảng thông tin bảng lương.

Tiết kiệm chi phí bổ sung có sẵn bằng cách sử dụng tiền gửi trực tiếp vào tài khoản ngân hàng của nhân viên, thay vì viết và giao tiền lương. Chuyển tiền cho bảng lương ngay trước thời hạn trả lương từ tài khoản kiểm tra thu nhập lãi thường xuyên của công ty.

15. SỬA CHỮA THAY VÌ THAY THẾ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 

Các phương tiện đi lại nếu được bảo trì đúng cách sẽ dễ dàng đi được 100.000 dặm trở lên. Máy móc hiện đại cũng bền và cung cấp dịch vụ trong nhiều năm.

Ví dụ, máy kéo John Deere, máy ủi bánh xích và thiết bị đường bộ từ những năm 1950 và 1960 vẫn được sử dụng trên toàn quốc. Máy móc văn phòng thường trở nên lỗi thời trước khi nó bị hao mòn. 

ĐỂ GIẢM THIỂU HOẶC LOẠI BỎ NHỮNG KHOẢN SỬA CHỮA VÀ THAY THẾ TỐN KÉM:

Thiết lập một chương trình bảo trì thường xuyên cho thiết bị.
Sử dụng các bộ phận được tân trang và thay thế từ các nhà cung cấp và nhà sản xuất bên thứ ba khi cần thiết, thay vì các bộ phận được sản xuất ban đầu.

Hợp đồng với một cơ sở sửa chữa địa phương để xử lý các sửa chữa phức tạp hoặc bảo trì vượt quá khả năng trong nhà. Độc quyền thương mại cho một mức giá chiết khấu.

16. TỪ CHỐI LỜI KÊU GỌI CỦA CÔNG NGHỆ MỚI

Các sản phẩm mới, đặc biệt là các thiết bị điện tử, liên tục được giới thiệu với các tính năng tiên tiến. Nhưng trước khi không chịu nổi sự kích thích của qu.ảng c.áo, hãy xác nhận rằng các tính năng mới sẽ cung cấp và cải tiến hiệu suất có ý nghĩa trong cách bạn sử dụng sản phẩm đó trong doanh nghiệp của mình.

Trong hầu hết các trường hợp, bạn sẽ khám phá ra rằng lợi ích không xứng đáng với chi phí tăng thêm. Hãy cứ sử dụng thiết bị hiện tại của bạn cho đến khi không thể sửa chữa nó với chi phí chính đáng hoặc cho đến khi yêu cầu công việc thay đổi và yêu cầu nâng cấp thiết bị.

17. MUA THIẾT BỊ ĐÃ QUA SỬ DỤNG, KHÔNG MỚI 

Thiết bị đã qua sử dụng trong điều kiện tốt thường có thể thực hiện các công việc cần thiết như một bộ máy mới. Nếu bạn cần thiết bị, hãy tìm kiếm các qu.ảng c.áo và đấu giá trong khu vực của bạn, đặc biệt tìm kiếm các công ty có tài sản bị tịch thu và đang được người cho vay bán.

Bạn có thể mua sản phẩm chất lượng, thiết bị đã qua sử dụng để tiết kiệm tới 80% giá thiết bị mới, mà không bị suy giảm công dụng tương đương.

18. TÁI THƯƠNG LƯỢNG CÁC KHOẢN NỢ CỐ ĐỊNH ĐỂ THANH TOÁN THẤP HƠN

Trong những năm gần đây, lãi suất đã giảm. Và do hậu quả của suy thoái kinh tế, chính phủ liên bang cũng đã khởi xướng một số chương trình để kích thích ngân hàng cho các doanh nghiệp nhỏ vay, cũng như bảo lãnh từ Cục quản lý xí nghiệp nhỏ Hoa Kỳ để tạo điều kiện cho vay.

Xem lại các hạn mức tín dụng hiện tại của bạn để xác định xem bạn có thể đủ điều kiện hưởng lãi suất thấp hơn hay thời hạn kéo dài hay không. Nếu có thể, hãy xem xét thêm một dòng tín dụng có thể được sử dụng trong trường hợp khẩn cấp. Luôn chắc chắn đọc và hiểu các điều kiện gắn liền với LOC , bao gồm chi phí, thời lượng và bất kỳ điều kiện nào để có thể sử dụng nó.

19. TRÌ HOÃN NÂNG CẤP SẢN PHẨM

Nâng cấp công nghệ - phần mềm và phần cứng - xảy ra vài lần mỗi năm. Thông thường, sự thay đổi giữa một phiên bản và phiên bản tiếp theo là tối thiểu hoặc thêm các tính năng mà bạn sẽ không sử dụng. Hãy thận trọng khi mua hoặc nâng cấp máy tính để bàn, điện thoại di động, v.v.

Hãy xem xét phần mềm nguồn mở, thường miễn phí hoặc có sẵn cho một khoản đóng góp nhỏ. Nếu phần mềm cung cấp bảo mật gia tăng đối với dữ liệu của bạn bằng cách ngăn chặn các tin t.ặc ph.á h.ủy hoạt động kinh doanh của bạn để đe dọa bạn , bạn nên suy nghĩ nghiêm túc trước khi quyết định không nâng cấp. An toàn và bảo mật luôn được đặt lên hàng đầu.

20. TRÌ HOÃN THANH TOÁN CHO NHÀ CUNG CẤP

Trì hoãn thanh toán cho các nhà cung cấp đến ngày cuối cùng có thể phù hợp với các điều khoản b.án h.àng. Nếu không có hình phạt cho các khoản thanh toán muộn, hãy đặt chu kỳ thanh toán từ 45 đến 60 ngày kể từ khi nhận hóa đơn. Mặc dù làm chậm dòng tiền ra là rất quan trọng, nhưng điều quan trọng không kém là duy trì xếp hạng tín dụng tốt và quan hệ thân mật với các nhà cung cấp quan trọng.

Xin lưu ý rằng thanh toán chậm có thể dẫn đến mối liên hệ với nhà cung cấp sẽ bị ảnh hưởng. Trong những trường hợp đó, hãy cảnh giác rằng tất cả các khoản thanh toán trong tương lai như đã hứa. Nếu bạn buộc phải trì hoãn thanh toán, hãy liên hệ với nhà cung cấp càng sớm càng tốt với lời giải thích và kế hoạch đối với khoản nợ của bạn.

21. SẢN PHẨM TRAO ĐỔI CHO HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ

Tiếp cận những nhà cung cấp cũng là khách hàng về một giao dịch mà trong đó mỗi công ty nhận được tất cả hoặc một phần khoản thanh toán tương ứng của họ dưới dạng thành phẩm.

Do giá trị trao đổi thường được đặt ở mỗi giá bán lẻ tương ứng của một công ty, nên một thỏa thuận đổi hàng có hiệu quả cung cấp một mức chiết khấu trực tiếp với số tiền bằng với biên lợi nhuận ròng trên sản phẩm của bạn và cho phép bạn duy trì số tiền được sử dụng.

Từ góc độ thuế thu nhập, các sản phẩm bạn nhận được từ các nhà cung cấp của bạn phải được báo cáo là tổng thu nhập trong năm nhận, trong khi hàng hóa hoặc dịch vụ bạn cung cấp là giá vốn hàng hóa.

22. SỬ DỤNG TIỀN MẶT, KHÔNG PHẢI TÍN DỤNG, ĐỂ GIẢM GIÁ NHIỀU HƠN

Mặc dù chiến lược này có thể xuất hiện trái với nhu cầu lưu trữ tiền mặt, nhưng nó cho thấy sự cần thiết phải luôn linh hoạt mọi lúc trong mọi loại môi trường thị trường.

Trong suốt thời gian khó khăn, các mục tiêu của nhà cung cấp có thể là tiến hành dự trữ tiền mặt càng nhiều càng tốt, ưu tiên tiền mặt hơn lợi nhuận. Trong những trường hợp đó, họ có thể tung ra giảm giá mạnh để đổi lấy tiền mặt. Nếu chiết khấu lớn hơn cho thấy công dụng của tiền mặt, hãy lấy nó.

Tương tự, nếu bạn trả bằng tiền mặt khi mua hàng có giá trị nhỏ, nên thương lượng giảm giá thêm từ người bán vì bạn đang tiết kiệm cho họ phí xử lý thẻ tín dụng. Nếu họ không sẵn sàng giảm giá, hãy sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán, nhưng phải trả phí cho công ty thẻ tín dụng trước khi tiền lãi được ghi nợ vào tài khoản.

Nếu bạn sử dụng một trong các loại thẻ tín dụng doanh nghiệp nhỏ tốt nhất, bạn sẽ nhận được thêm phần thưởng - dặm hoặc điểm cho các hãng hàng không, khách sạn và các bữa ăn - sẽ tiết kiệm được tiền ở nơi khác.

CUỐI CÙNG 

Nguồn gốc của biểu hiện “tiền mặt là vua” là không rõ, nhưng hiệu lực của nó trong thế giới kinh doanh chưa bao giờ bị chối bỏ. Apple, công ty đã tạo ra những sản phẩm mang tính biểu tượng như iPhone và iPad, được cho là có sẵn 100 tỷ đô la tiền mặt để tận dụng những món hời bất ngờ hoặc trang trải chi phí khi doanh số thấp hơn dự kiến.

Sự linh hoạt về tài chính rất quan trọng đối với mọi công ty, đặc biệt khi môi trường kinh tế trong tương lai không rõ ràng. Sử dụng các chiến lược dòng tiền được đề xuất ở trên có thể xây dựng số dư ngân hàng của bạn, mở rộng số lượng những chiến lược có sẵn cho bạn với tư cách là một công ty và giảm khả năng bạn sẽ bị buộc phải thực hiện các hành động khó chịu hoặc gây phiền nhiễu. 


Read More

Sunday, December 31

Published Sunday, December 31, 2023 by with 0 comment

9 THÀNH TỐ CƠ BẢN CỦA KẾ HOẠCH KINH DOANH


1. Customer Segment (CS) : xác định các nhóm khách hàng (người/tổ chức) khác nhau mà doanh nghiệp muốn hướng tới. Nhóm khách hàng này có thể là thị trường đại chúng (mass market), thị trường ngách (niche market), thị trường hỗn hợp (multi-sided market). 

2. Value Propositions (VP) : mô tả các sản phẩm/dịch vụ của doanh nghiệp đã và đang tạo ra các giá trị nhất định cho nhóm khách hàng đã được định trước. Nói cách khác, VP là lý do mà khách hàng chọn của công ty bạn thay vì công ty của đối thủ. Lý do chọn có thể nằm trong nhiều lý do khác nhau như : mặt hàng mới, độc đáo, chất lượng mặt hàng/dịch vụ vượt trội, mặt hàng/dịch vụ có thể tùy biến để đáp ứng nhu cầu cá nhân riêng lẻ của từng khách hàng, giá cả tổi ưu, ít rủi ro nhất cho khách hàng... 

3. Channels (CH) : mô tả các kênh phân phối mà doanh nghiệp sử dụng để tiếp xúc với khách hàng (CS) và qua đó mang cho khách hàng các giá trị (VP) mà khách hàng mong muốn. Có thể có rất nhiều kênh phân phối khác nhau bao gồm các kênh phân phối trực tiếp (đội bán hàng trực tiếp, điểm bán hàng trực tiếp, gian hàng trên mạng…) và kênh phân phối gián tiếp (đại lý bán hàng, cửa hàng của đối tác…)

4. Customer Relationships (CR) : mô tả các loại quan hệ mà doanh nghiệp muốn thiết lập với các khách hàng (CS) của mình. Quan hệ với khách hàng rất quan trọng trong tất cả thời gian doanh nghiệp hoạt động, không trừ bất cứ lúc nào vì nó giúp doanh nghiệp có thể tăng số lượng khách hàng mới, giữ được chân khách hàng cũ. Quan hệ khách hàng có thể thể hiện thông qua các hình thức tư vấn trực tiếp, tư vấn gián tiếp, duy trì và lắng nghe cộng đồng khách hàng hay có thể cùng hợp tác với khách hàng để tạo ra sản phẩm mà họ muốn.

5. Revenue Streams (RS) : thể hiện luồng lợi nhuận doanh nghiệp thu được từ các khách hàng (CS) của mình (đã trừ đi chi phí). Nếu khách hàng được coi là trái tim của mô hình kinh doanh thì luồng lợi nhuận được coi là các động mạch của nó. Bất cứ một công ty nào cũng phải luôn tự hỏi rằng giá trị nào (VP) của sản phẩm/dịch vụ mà khách hàng (CS) muốn mua, nếu muốn mua thì mua qua kênh nào (CH) và công ty sẽ thu lợi được bao nhiêu (RS). Luồng lợi nhuận cũng bị ảnh hưởng trực tiếp từ chiến lược định giá của doanh nghiệp.

6. Key Resources (KR) : mô tả các nguồn lực quan trọng nhất của doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh có thể tồn tại. Để tạo ra được hàng hóa, thiết lập kênh phân phối, duy trì quan hệ khách hàng … bạn cần phải có những nguồn lực nhất định và nếu không có nguồn lực này thì bạn không thể kinh doanh được. Đây có thể là các nguồn lực vật lý (ví dụ tài nguyên môi trường), nguồn lực tri thức (bằng sáng chế), nhân lực và tài chính.

7. Key Activities (KA) : mô tả các hành động quan trọng nhất mà doanh nghiệp cần duy trì để giữ được công việc kinh doanh của mình. Một cách trừu tượng, KA là các hành động sử dụng nguồn lực (KR) để có thể tạo ra các giá trị khác biệt (VP) và qua đó thu được lợi nhuận (RS). Ví dụ đối với công ty sản xuất phần mềm, KA là việc nghiên cứu phát triển phần mềm. Đối với công ty tư vấn luật, KA là việc nghiên cứu văn bản luật và tư vấn pháp luật. Tóm lại, KA thường nằm trong 3 nhóm chính là : sản xuất, giải quyết các vấn đề (của khách hàng) và xây dựng mạng lưới/nền tảng công nghệ để phục vụ khách hàng.

8. Key Partnerships (KP) : mô tả bản đồ về các nhà cung cấp nguồn lực và các đối tác giúp cho công việc kinh doanh được thực thi tốt và có thể phát triển. KP có thể là một trong bốn loại sau : đối tác chiến lược giữa các công ty không phải là đối thủ của nhau, đối tác giữa các công ty là đối thủ của nhau để cùng nâng thị trường lên, cùng đầu tư (joint ventures) để tạo ra công việc kinh doanh mới, quan hệ mua bán để đảm bảo đầu vào cho công ty.

9. Cost Structure (CS) : mô tả tất cả các chi phí cần thiết để duy trì và điều hành một công việc kinh doanh. Một số mô hình kinh doanh chú trong vào giá rất nhiều (cost-driven) như mô hình kinh doanh vé máy bay giá rẻ của Jetstar, một số khác chú trọng tạo dựng giá trị cho người mua (ví dụ như các khách sạn 4-5 sao)…

Read More

Saturday, December 30

Published Saturday, December 30, 2023 by with 0 comment

TẤT TẦN TẬT KIẾN THỨC VỀ MÔ HÌNH KINH DOANH(CHI TIẾT TỪ A->Z)


Khi chưa x.ác định rõ được khung mô hình kinh doanh thì đừng vội thành lập doanh nghiệp. Đó là lời khuyên cho những ai mới khởi nghiệp hoặc chuẩn bị khởi nghiệp SME.
Để hiểu tường tận hơn về nội dung này, mời các bạn đọc phân tích chi tiết tại cmt!

Nguồn: Giamdocnet

1. Chiến lược cần được hiểu như thế nào?

Như thường lệ, chúng tôi sẽ không dùng ngôn từ của học thuật để chia sẻ với bạn, đặc biệt là chủ đề "chiến lược" mà bản thân nó đã là tổng quát. Xin hình tượng hóa một cách đời thường bằng mẩu chuyện như thế này, dù không kinh doanh nhưng vẫn có chiến lược:

Ở một gia đình nọ, một hôm cô vợ nói với anh chồng rằng "này anh, bên kia sông có rất nhiều đá cuội trắng, anh có thể sang đó lấy về cho em 1 bao đá không? Em nghĩ cái đó mang về trải xuống sàn nhà tắm rồi phủ kính màu lên thì rất tuyệt". Để thể hiện với vợ, anh ta vui vẻ nhận lời, mặc áo ba lỗ, quần short ra ngay bờ sông, trước khi đi không quên mang theo 200k đề phòng.

Ra tới nơi, đừng bên bờ sông, mặt anh ta méo đi vì có vẻ như con sông lớn hơn anh ta tưởng và có vẻ nước cũng sâu hơn anh ta nghĩ trước khi đi. Ngày còn nhỏ, anh ta từng học bơi, và giờ thì giỏi lắm anh ta cũng chỉ ở mức "biết bơi" chứ không thể đủ khả năng bơi vượt sông mà lấy đá cuội trắng cho vợ.

Anh ta trấn tĩnh lại, bần thần đứng sững bên bờ sông "hoạch định chiến lược" cho nhiệm vụ khó khăn này:

- Mục tiêu là: "qua được sông & lấy được 1 bao đá rồi trở về an toàn".
Bối cảnh và nguồn lực: Không biết bơi, có 200k chưa biết để làm gì, quanh đó không có chiếc cầu để đi sang. Nếu liều mình bơi sang, chắc chắn ch*t đ.uối. Vậy làm sao đây?

Suy nghĩ: anh ta có thể có một trong các lựa chọn "khả thi" sau
(1). Nếu có thuyền đi qua và anh ta nhờ hoặc thuê được thì có thể qua sông nhưng chưa chắc về được.
(2). Có thể tìm một số cây chuối quanh đó đóng thành bè để qua sông. Nhưng không chắc có thể tìm được cây chuối nào gần đó hay không,
(3). Xây cầu ư? (Không tưởng)
(4). Bỏ cuộc ư? (Không đời nào vì sẽ mất mặt lắm).
Phương án 2 có vẻ có hy vọng phù hợp với nguồn lực của anh ta. Nghĩ là làm, anh ta đi khắp bãi sông, ơn giời kiếm được 2 cây chuối, nhưng không có d.a.o để ch.ặ.t hạ, anh ta đành đẩy bật gốc lên rồi dùng cây que quanh đó để loại bỏ bớt phần không cần thiết, sau đó xuyên qua 2 cây cuối bởi một khúc củi khô, cột chặt lại và thả xuống nước. "Ta sẽ thành công", anh ta reo lên như vậy và lao người theo để bám vào theo bè chuối xuôi dòng nước.
Thật khổ sở, nước chảy mạnh, chân tay anh ta thì không được cứng cáp cho lắm, đẩy mãi nhưng lực nước mạnh quá, bè trôi xuôi thì nhiều trôi ngang thì ít... cứ cố gắng và cố gắng. Được thêm chút nữa thì có vẻ như anh ta kiệt sức, chỉ còn biết bám theo bè trôi xuôi chờ vận may dạt vào bờ bên kia.
Trong lúc tưởng như tuyệt vọng, có một chiếc thuyền ngang qua, như bắt được mỏ vàng, anh giơ cao tay lên vẫy để cầu cứu với hy vọng đàm phán được với người chủ thuyền trợ giúp. Sau khi khẩn khoản thuyết phục nài nỉ, anh ta cũng được chủ thuyền đồng ý sẽ lai dắt anh ta sang bờ bên kia và đổi lại anh trả cho người đó 100K. Khi sang tới bờ bên kia, anh ta không quên thuyết phục người lái thuyền giúp anh ta trở lại sau khi lấy được đá & trả thêm 100K. Bằng giọng chân thành, cầu thị, cuối cùng anh ta cũng được chấp thuận, và thế là anh ta đã hoàn thành "mục tiêu chiến lược với nguồn lực thực tại và nguồn lực có thể huy động".

- Nhận xét:
. Sứ mệnh của nhân vật trong câu chuyện: Làm vui lòng vợ anh ta
. Tầm nhìn: Trở thành người chồng lý tưởng và tận tụy hơn trong mắt vợ anh ta.
. Mục tiêu chiến lược: qua sông, lấy 1 bao đá cuội trắng về cho vợ về trải xuống sàn nhà tắm rồi phủ kính lên.
. Nguồn lực hiện tại: không biết bơi, có tinh thần và niềm tin rằng sẽ làm được + 200K
. Nguồn lực có thể khai thác: tìm được 2 cây chuối làm bè và nhờ được người lái thuyền (dù trước đó chưa biết có hay không).
. Kế hoạch hành động & phương thức: sử dụng bè bằng cây chuối (theo chủ đích) và sử dụng sự trợ giúp từ người lái thuyền (khai thác trong quá trình thực hiện chủ đích ban đầu).
. Phạm vi của chiến lược: chỉ lấy đúng 1 bao đã và để phục vụ yêu cầu của vợ anh ta.
- Kết luận:
Hãy hiểu về chiến lược doanh nghiệp theo cách đơn giản như vậy, đó là: tất cả mục tiêu cụ thể theo một tầm nhìn & sứ mệnh đặt ra từ trước, hoạch định tất cả phương thức, phương tiện trên nguồn lực phù hợp để đạt được mục tiêu chiến lược đó trong dài hạn. Để thực hiện được, cần đến các chiến thuật và kế hoạch hành động để đạt được kết quả ở mức tốt nhất với hao phí nguồn lực ít nhất hoặc khai thác nguồn lực có thể tận dụng một cách tốt nhất. Đối với doanh nghiệp, việc đạt được mục tiêu chiến lược đòi hỏi mục tiêu của cả TEAM chứ không phải riêng của giám đốc / chủ doanh nghiệp.

2. Hãy bắt đầu với khung mô hình kinh doanh trước khi định hình chiến lược
- "Khi chưa xác định rõ được khung mô hình kinh doanh thì đừng vội thành lập doanh nghiệp. Đó là lời khuyên cho những ai mới khởi nghiệp hoặc chuẩn bị khởi nghiệp SME. Còn với những doanh nghiệp đã và đang hoạt động, đặc biệt nếu có kinh nghiệm hoạt động từ trên 1 năm thì tôi tin, khung mô hình đã tự nó hình thành, chỉ có điều bạn chưa định hình được cho nó theo cách có thể hiểu được và vì thế chưa thể đánh giá xem khung mô hình đó tốt hay không (?).
- Tại sao khung mô hình kinh doanh (business model canvas) là quan trọng? Hãy nhìn vào mô hình ở trên, bạn sẽ thấy chỉ với 1 trang giấy ngang được bố trí với 9 thành tố của 4 khu vực (trụ chính) trong doanh nghiệp mà nó có thể biểu diễn khả năng kinh doanh thành công hay không? xác định được vị thế cạnh tranh, phạm vi khách hàng (hoặc phạm vi của chiến lược) cũng như có & sử dụng nguồn lực nào. Ta cùng đi vào chi tiết hơn từng thành tố:

2.1. Phân khúc khách hàng: mỗi doanh nghiệp (công ty) nên xác định cho mình một tập phân khúc khách hàng cụ thể, không nên dàn trải.
Ví dụ một người quyết định kinh doanh thời trang với hình thức bán lẻ tại cửa hàng, rõ ràng người đó cần phải xác định, khách hàng chính của cửa hàng là người trẻ hay người già, thuộc "gu" nào, phạm vi khoảng cách hoặc quãng đường dẫn tới họ ngang qua cửa hàng. Chỉ khi khái quát được tập khách hàng tiềm năng bạn mới tiếp tục phân loại, đánh giá sao cho chọn cho bằng được chân dung khách hàng tiêu biểu. Từ thông tin của chân dung khách hàng tiêu biểu, bạn sẽ có được các thông tin rất hữu ích là: Khách hàng mục tiêu cần gì? Vấn đề của họ mà thông qua sản phẩm dịch vụ của bạn, bạn sẽ giúp họ giải quyết được vấn đề đó như thế nào? những lợi ích bạn mang lại cho họ là gì? thói quen, sở thích của họ ra sao... từ đó mới xác định được giải pháp giá trị (sản phẩm + dịch vụ và quy trình) để đáp ứng khách hàng mục tiêu. Đừng bao giờ bước vào kinh doanh mà cứ "chung chung" theo kiểu "nhu cầu thời trang bây giờ nhiều mà, cứ mở ra là sẽ có khách". Đó là sai lầm tai hại. Hơn nữa, phân khúc khách hàng là chỉ dẫn quan trọng để bạn giới hạn được phạm vi của chiến lược và cũng là kim chỉ nam để định hình giải pháp giá trị (sản phẩm dịch vụ).

2.2. Giải pháp giá trị: Ngày nay kinh doanh, không đơn giản là thuần túy cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách hàng.
Bối cảnh cạnh tranh đã thay đổi, bạn không chỉ bán sản phẩm / dịch vụ mà bạn phải tạo ra giải pháp giá trị đáp ứng cầu + sở thích + giải quyết vấn đề cho khách hàng + làm cho họ vui lòng + .... + ....ví dụ, trước kia người thợ mộc đóng bàn ra để bán, ai mua thì mua vì lúc đó cả vùng có khi chỉ có 1 người làm việc đó.
Ngày nay, nếu bạn kinh doanh sản phẩm nội thất chẳng hạn, thì không đơn giản là bạn chỉ "bán đồ nội thất" mà bạn phải suy nghĩ rằng bạn bán "giải pháp giá trị nội thất gia đình / hoặc công sở". Lúc này, mỗi chiếc bàn / ghế / món đồ nội thất bạn bán ra chỉ mang giá trị lõi của sản phẩm, vì thế muốn bán được bạn phải tạo ra thêm: không gian mua sắm thế nào? Cung cấp thông tin cho khách hàng ra sao? Những rủi ro khách hàng có thể đối mặt khi mua chỗ khác sẽ được giải quyết triệt để nếu mua ở chỗ bạn thế nào?
Khách mua xong thì giao hàng rồi lắp ráp ra sao? Khuyến mãi gì, giá rẻ hơn không .....hơn nữa là nhân đội bán hàng có tiêu chuẩn bắt buộc gì?... cộng hết thảy lại, bạn có một "giải pháp giá trị". Tôi nhắc lại, nếu chỉ là mở doanh nghiệp mà không thực sự tạo ra giải pháp giá trị đủ sức cạnh tranh, trước sau công việc kinh doanh của bạn cũng ch*t.

2.3. Kênh kinh doanh:
Xác định được phân khúc khách hàng và chân dung khách hàng tiêu biểu rồi, có giải pháp giá trị rồi, giờ là lúc bạn phải xây dựng kênh kinh doanh. Nó ám chỉ cái cách mà bạn chuyển giải pháp giá trị của mình tới khách hàng, đổi lại bạn nhận được doanh thu (trong các dòng doanh thu).
Kênh kinh doanh gồm có kênh trực tiếp; kênh gián tiếp; kênh tích hợp, mỗi kênh lại có phương thức online và offline, online lại có nhiều lựa chọn hoặc đồng thực hiện "đa kênh online". Việc xác lập kênh kinh doanh không đơn giản là bạn mở ra chuỗi cửa hàng hoặc một trang online để bán hàng, nó đòi hỏi bạn phải tập trung xây dựng thành "hệ thống bán hàng" với 7 nhân tố kết hợp trong đó mới có thể đạt đến mục tiêu bán & mục tiêu doanh thu.
Cụ thể: Định hình và mô tả sản phẩm dịch vụ trong bộ giải pháp giá trị; quảng cáo & truyền thông; chính sách giá; đội bán hàng & cơ chế quản lý - thúc đẩy họ; kênh tiếp cận & bán hàng; quy trình bán và cuối cùng là triết lý kinh doanh của công ty bạn.

2.4. Quản trị quan hệ khách hàng:
Thành tố này không đơn giản là bạn trang bị một bộ phần mềm CRM hoặc đại loại như vậy là đủ. Quản trị khách hàng đòi hỏi bạn phải đạt đến trình độ "cá biệt hóa quan hệ với từng khách hàng". Như vậy, nếu bạn kinh doanh B2B thì xây dựng tiêu chuẩn và hệ thống chăm sóc & quan hệ khách hàng kiểu khác, nếu kinh doanh B2C thì lại làm khác. Bản thân trong B2B hay B2C cũng đòi hỏi cá biệt hóa đến mức nếu khách hàng là người trẻ thì chăm sóc và duy trì quan hệ ra sao, người già thì thế nào, nam / nữ cũng có sự phân biệt và kịch bản chăm sóc khách hàng riêng, dẫn đến SMS và email automation cũng phải cá nhân nhân hóa riêng, thậm chí riêng đến từng người. Tại sao lại cần đến thế, phản biện lại rằng lâu nay công ty bạn cũng chỉ làm việc này qua loa mà vẫn ổn đó thôi. Xin thưa rằng, khách hàng trở lại mới quan trọng, chỉ bán hàng thuần túy mà bỏ qua chất lượng quản trị quan hệ khách hàng thì trước sau công ty cũng lao đao, cũng bị "vợt" mất khách hàng "ru.ộ.t". Lời khuyên khi kinh doanh là hãy bớt lợi nhuận để tăng chi tiêu cho quản trị quan hệ khách hàng, đó chính là "của để dành" mà "một đồng vốn bốn vạn đồng lời".

2.5. Nguồn lực chủ chốt trong kinh doanh:
Đó là tất cả hạ tầng, tiền vốn, đội ngũ, bí kíp, kinh nghiệm, bản quyền hay bất kỳ gì khác có thể dùng vào mục tiêu tạo ra giải pháp giá trị và đáp ứng yêu cầu phục vụ phân khúc khách hàng. Nguồn lực chủ chốt không đòi hỏi bạn phải liệt kê dạng bảng kê tất cả tài sản vật dụng công ty có mà chỉ nêu ra những nguồn lực "chủ chốt" mà thôi. Việc xác định được đâu là chủ chốt bạn sẽ biết chỉ tập trung quản lý, thúc đẩy nguồn lực nào, đâu là quan trọng và đâu là nguồn lực không quan trọng. Nguồn lực quan trọng thì nuôi dưỡng, thúc đẩy, nguồn lực không quan trọng thì thuê ngoài, loại bỏ hoặc thay thế ..
2.6. Hành động chủ chốt trong kinh doanh:
Hành động chủ chốt được xác định theo nguyên tắc pareto, cả công ty của bạn nên tập trung 80% nguồn lực cả về tài chính, nhân sự, hạ tầng để thực hiện 20% công việc (hành động) quan trọng nhất mà thôi. Ví dụ, công ty của bạn sản xuất sản phẩm và nếu bạn xác định bán hàng thông qua đại lý cấp 1 thì hãy tập trung toàn nguồn lực cho quản trị sản xuất và đảm bảo chất lượng sản xuất, hành động tiếp theo là quản trị quan hệ với đại lý. Ngoài 2 việc đó ra đều là các việc "không chủ chốt". Cho nên, nếu có một khoản tiền để đầu tư, bạn phân vân xem đầu tư vào đâu trong mỗi giai đoạn thì câu trả lời luôn là "đầu tư vào hành động chủ chốt" nhiều hơn.

2.7. Đối tác chủ chốt (chính) trong kinh doanh:
Tiếp theo ví dụ trên của hành động chủ chốt, trong trường hợp này đối tác chủ chốt của bạn chính là các nhà cung cấp đảm nhiệm cung ứng trên 80% đầu vào chính & các đại lý bán hàng cho công ty bạn. Hãy tập trung quản trị thật tốt quan hệ với các đối tác đó chứ không phải dành thời gian tiếp khách, quan hệ với cơ quan nọ với cấp kia...
2.8. Dòng doanh thu:
Khi xem xét trong quan hệ của khung mô hình kinh doanh, bạn sẽ phải xác định các dòng doanh thu chính có được từ việc cung ứng giải pháp giá trị cho khách hàng tiềm năng của mình, cụ thể là những doanh thu gì, giá trị hàng năm của nó là bao nhiêu (nếu kế hoạch bán được thực hiện đạt mục tiêu). Vì vậy hãy tỉnh táo để lựa chọn mô hình phù hợp.

2.9. Cơ cấu chi phí:
Doanh thu nào thì phát sinh chi phí ấy. Để có được dòng doanh thu kỳ vọng, công ty của bạn sẽ mất bao nhiêu chi phí cho hành động chủ chốt, duy trì đối tác chủ chốt và khai thác hiệu quả nguồn lực chủ chốt, quản trị quan hệ khách hàng. Bạn phải cùng với team của mình vạch ra các loại chi phí chính (chiếm trên 80%) tổng chi phí để sau này khi xác lập chiến lược và kế hoạch kinh doanh bạn sẽ có được viễn cảnh tài chính khả quan, mới có được chương trình quản trị tài chính và cắt giảm chi phí đúng trọng tâm.
Đến đây, bạn hình dung được "bản tự họa công ty" của mình và dễ dàng đánh giá rằng "có cửa kinh doanh và cạnh tranh hay không" ở mức tổng quan nhất. Khi xác định được khung mô hình kinh doanh thì nó chính là căn cứ gốc để bạn triển khai các bước tiếp theo như: hoạch định chiến lược, cụ thể hóa kế hoạch hành động, thiết kế cơ cấu tổ chức, chương trình quản trị điều hành, nhân sự và phát triển đội ngũ...
​Một nhận xét mà ta không thể bỏ qua đó là: Nhìn vào khung mô hình kinh doanh, có vẻ như "tài chính" không phải mục tiêu quan trọng nhất mà "phân khúc khách hàng" + "quản trị quan hệ khách hàng" + "giải pháp giá trị" mới là mục tiêu quan trọng. Thật vậy, nếu bạn có một giải pháp giá trị tốt, một phân khúc khách hàng đủ trọng điểm có tính lặp lại với tiêu chuẩn quản trị quan hệ khách hàng tốt thì doanh thu bán hàng (tiền) đương nhiên sẽ về (không sớm thì muộn). Phải chăng đó chính là "hữu xạ tự nhiên hương" trong kinh doanh vẫn còn nguyên giá trị.​

3. Trong công ty cần có những chiến lược nào & xây dựng ra sao?
- Chiến lược kinh doanh, chiến lược công ty
- Lợi thế cạnh tranh, chiến lược doanh nghiệp
- Lợi thế cạnh tranh, khác biệt hóa, chi phí thấp
- Khác biệt hóa, chi phí thấp, chiến lược kinh doanh
4. Chiến lược vạch ra để hành động chứ không phải "trang sức" kinh doanh.
Hành động nhanh chóng, thay đổi liên tục, tìm ra phương án hiệu quả nhất, tối ưu nhất. Đó chính là bí quyết thành công.


Read More

Tuesday, December 26

Published Tuesday, December 26, 2023 by with 0 comment

website

Như đã hứa, hôm nay mình sẽ chia sẻ vài bài viết về việc làm website. Kiến thức của mình có hạn, nếu có sai sót gì mong mọi người thông cảm.
 Tạo Free ở đây - bạn sẽ bất ngờ là tạo web bây giờ có AI lại dễ dàng đến thế https://docs.google.com/spreadsheets/d/e/2PACX-1vSSb8YlkkX5_IIxfB_LDCzrfKNs065x-f-d_RSAGdfDW4-Uz7fUa6Bo5D90bFa1L7ts2YX7SHyZmXBg/pubhtml
Phần 1: Tại sao Cần Phải Có Website?
Website có nội dung chuẩn SEO thường nằm ở top tìm kiếm vì nó miễn phí và tiếp cận được nhiều người. Tuy nhiên, để duy trì và thu hút khách hàng, bạn cần chăm sóc website của mình và viết bài chuẩn SEO.
Chúng Mình làm Affiliate, và chắc chắn mọi người cũng biết về tinh thần "rẻ mà xài".Nhiều Doanh nghiệp thường bỏ tiền đầu tư vào quảng cáo và nếu họ đi đúng hướng, việc lên top tìm kiếm không quá khó khăn.
Còn chúng ta là tận dụng làm free nên Làm website không phải là việc dễ dàng trong ngày một, nhưng nếu bạn xây dựng được thương hiệu, khách hàng sẽ quay lại và tiếp tục tiếp cận nội dung của bạn.
Bước 1: Tạo Website > Cần 3 Phần Chính
1. Hosting:
· Là dạng đám mây lưu trữ giúp đưa dữ liệu của bạn lên internet. Hosting miễn phí thường hạn chế, nhưng có nhiều lựa chọn như Google Site, Docs gg. Mình đang sử dụng hostinger cũng khá rẻ. 
2. Tên Miền:
· Là tên thương hiệu là từ khóa quan trọng để làm nổi bật và tiếp cận khách hàng. 30-50% xuất hiện ở top tìm kiếm là từ tên miền.
3. Nội Dung:
· Giống như việc tạo nội dung trên các nền tảng khác, cần tạo ý tưởng và giá trị cho người đọc. Nội dung có sức hấp dẫn và giúp tối ưu hóa SEO sẽ thu hút sự chú ý từ Google.
Ví dụ, nếu bạn có website "Mã Giảm Giá.Lazada" và viết về cách săn mã giảm giá, Google sẽ đề xuất nội dung của bạn đầu tiên khi người khác tìm kiếm từ khóa "mã giảm giá Lazada". Thống kê người tìm kiếm này hàng ngày sẽ là một con số ấn tượng. và nếu đúng website của bạn đạt top 1 thì sẽ tiếp cận kha khá khách hàng từ đó , chưa nói đến khách hàng có thói quen quay lại khi họ thu thập được giá trị từ nội dung của bạn
Trong quá trình tạo trang web, mình đã lựa chọn giữa hai phương pháp khác nhau, mỗi cái phản ánh độ chuyên sâu và mức độ hiểu biết về mã nguồn của mình:
1. **Chọn Hostinger và Trình Duyệt Tạo Web Cơ Bản:**
- Bước đầu tiên, mình đăng ký tài khoản trên Hostinger và đặt mua tên miền. Sau đó khi tạo web thì sẽ hiện ra cho bạn chọn 1 là trình duyệt tạo web cho người mới và 2 là Worpress cho người chuyên nghiệp
Phần thú vị nằm ở phần sử dụng trình duyệt tạo web cơ bản, một công cụ giúp người không rành về code  dễ dàng tạo ra trang web.
- Giao diện đơn giản của trình duyệt này cung cấp nhiều theme miễn phí, cho phép mình tùy chỉnh trang web mà không cần phải đụng vào mã code. Chỉ tốn tiền 2 phần đấy còn lại là miễn phím.
2. **Lựa Chọn WordPress Cho Sự Chuyên Nghiệp:**
- Đối với những người có kiến thức sâu về code, WordPress là lựa chọn lý tưởng. Tương tự như phương pháp trước, nhưng WordPress mang đến sức mạnh của mã code, giúp bạn có thể tùy chỉnh và điều chỉnh trang web theo ý muốn.
- Dù cần sự hiểu biết chi tiết hơn về code, nhưng WordPress mở ra nhiều khả năng linh hoạt hơn, phù hợp với những người muốn thêm sự sáng tạo và tùy biến cao vào trang web của mình.
Thật ra cũng khá dễ để mày mò mình gợi ý các bạn nên dùng Worpress hơn , học sau này giỏi khỏi cần nhờ ai nữa không cần phải viết code đâu
Tóm lại , với mức độ kiến thức hạn chế của mình, mình đã chọn con đường tiết kiệm thời gian và chi phí. Quan trọng nhất, mình tập trung vào việc xây dựng nội dung hấp dẫn và đặt mục tiêu chính là tiếp cận mục tiêu khách hàng, tối ưu hóa hiệu quả thời gian làm việc.
 
Phần cuối cùng của quá trình là tạo link rút gọn và một bảng giới thiệu ngắn (Bio) để tránh tình trạng bị spam khi bình luận trên Facebook và kết nối trên các nền tảng lớn khác. Mình đã lựa chọn sử dụng LinkBio để tạo một trang web mini cá nhân. Điều này giúp tạo ra một trải nghiệm người dùng thuận lợi và miễn phí.
Linktree không chỉ là một cách rút gọn liên kết, mà còn là một công cụ linh hoạt. Bạn chỉ cần gắn nó vào một bài đăng quảng cáo hoặc bình luận trên Facebook, và khi ai đó nhấp vào liên kết, họ sẽ được chuyển đến trang web mini của mình. Điều này mang lại lợi ích lớn khi theo dõi hiệu suất và phản hồi từ khách hàng.
Đối với những người chạy quảng cáo hoặc muốn theo dõi tương tác, LinkBio thậm chí còn thống kê lượt click và hoạt động trên trang web mini của bạn. Bạn có thể sử dụng thông tin này để đánh giá hiệu suất và xác định nền tảng nào hoạt động tốt nhất cho mục tiêu của mình.
Tóm lại, việc sử dụng LinkBio không chỉ là một cách tốt để tạo liên kết rút gọn mà còn giúp bạn kiểm soát và đánh giá hiệu suất trực quan trên nhiều nền tảng khác nhau, tùy thuộc vào sở thích và ưu tiên của người xem.
các bạn tham khảo thêm về Google Sites nha cũng cơ bản nhất nhưng đằng nào cũng phải mua tên miền
https://docs.google.com/spreadsheets/d/e/2PACX-1vSSb8YlkkX5_IIxfB_LDCzrfKNs065x-f-d_RSAGdfDW4-Uz7fUa6Bo5D90bFa1L7ts2YX7SHyZmXBg/pubhtml

Read More